Các Danh Xưng Của Chúa

Share

Danh xưng và chức vụ có vai trò rất lớn trong cuộc sống con người.  Càng biết và thân cận người nào, chúng ta càng biết rõ vai trò, chức vụ và khả năng của họ.  Khi gần gủi thân cận với những người này càng nhiều thì chúng ta càng nhận được những học hỏi, sự cố vấn, sự giúp đỡ và bảo vệ từ họ…  Kinh Thánh cho biết, “Nhưng những công dân đã biết Chúa sẽ quật cường và lập nhiều thành tích lớn lao.” (Đa-ni-ê n 11:32 BDHĐ).  Còn “Những ai biết danh Ngài sẽ tin cậy nơi Ngài. Vì Ngài không từ bỏ kẻ tìm kiếm Ngài” (Thánh thi 9:10). 

 

Hơn thế nữa chúng ta “2 Hãy ca hát cho CHÚA, hãy ca tụng Danh Ngài.  Hằng ngày hãy công bố sự cứu rỗi của Ngài. 3 Hãy thuật sự vinh quang của Ngài giữa các nước; Hãy tuyên bố những việc diệu kỳ của Ngài cho tất cả các dân. 4 Vì CHÚA thật vĩ đại! Rất đáng được ca ngợi; Ngài đáng được kính sợ hơn tất cả các thần.” (Thánh thi 96:1-4).

 

DANH ĐỨC CHÚA TRỜI.

  • Danh Đức Chúa Trời vĩ đại ngoài sự hiểu biết của con người, vì danh Chúa có quyền năng ứng nghiệm những gì Ngài phán.  

Ma-nô-a hỏi thiên sứ của CHÚA: “17…Danh ngài là chi để chúng tôi biết mà tôn kính khi lời của ngài được ứng nghiệm?” 18 Người đáp: “Tại sao ngươi hỏi danh ta? Danh ta quá sức hiểu biết của ngươi” (Thẩm phán 13: 17,18).

 

  • Danh Chúa là danh chí cao; Khi nghe đến danh Chúa mọi danh xưng phải run sợ quì gối xuống

“Chính vì thế, Đức Chúa Trời đã tôn Ngài lên; Và ban cho Ngài danh trên hết mọi danh hiệu; Để khi nghe đến danh của Đức Giê-su, mọi đầu gối trên trời dưới đất, bên dưới đất đều phải quỳ xuống, Và mọi lưỡi phải tuyên xưng Chúa Cứu Thế Giê-su là Chúa Mà tôn vinh Đức Chúa Trời là Đức Chúa Cha” (Phi-líp 2:9-11).

 

  • Khi kêu cầu danh Chúa thì lời cầu nguyện được trả lời: được sự đắc thắng, che chở, giúp đỡ, giải cứu, tha tội, cứu rỗi, chữa lành và nhận ân tứ Thánh Linh 

Thánh Thi 20:7   “Kẻ này nhờ cậy xe cộ, kẻ khác nhờ cậy ngựa chiến. Nhưng chúng tôi nhờ cậy danh CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi.”

 

Châm ngôn 18:10   “Danh CHÚA là ngọn tháp vĩ đại; Người công chính chạy vào đó và được an toàn.”

 

Thánh Thi 124:8   “Sự giúp đỡ của chúng ta ở trong danh CHÚA; Là Đấng tạo nên trời và đất.”

 

Rô-ma 10:13   “Tất cả người nào kêu cầu danh Chúa đều được cứu.”

 

Công vụ 3:16  “Bởi đức tin trong danh Giê-su, người què mà quí vị thấy và biết đã được lành mạnh.”

Công vụ  2:38   Phê-rơ đáp: “Hãy ăn năn, và mỗi người phải nhân danh Chúa Cứu Thế Giê-su mà chịu báp-tem để tội lỗi quý vị được tha thứ, rồi sẽ nhận được ân tứ Thánh Linh.”

 

  • Danh Chúa đem đến sức mạnh giúp chúng ta làm việc dù việc đó khó khăn

Khi làm công việc nào Chúa, chúng ta phải nhờ danh Ngài.  Cậy nhờ danh Chúa sẽ giúp chúng ta thành công và được tôn trọng.

 

Mi-ca 5:4   “Người sẽ đứng vững và chăn bầy mình, Nhờ sức mạnh của CHÚA,  Nhờ uy danh CHÚA, Đức Chúa Trời người. Dân Ngài sẽ sống yên ổn; Vì bấy giờ khắp đầu cùng đất sẽ tôn trọng người.”

 

II Sử ký 19:6   Vua nói với các thẩm phán: “Hãy cẩn thận trong công việc của mình vì các ngươi không phải nhân danh người phàm để xét xử nhưng nhân danh CHÚA và Ngài sẽ ở cùng các ngươi khi các ngươi định án.

 

  • Danh Chúa đem đến sự đắc thắng tiêu diệt mọi kẻ thù nghịch

Khi đối diện khó khăn, hay bất cứ sự cản trở nào, hãy nhờ cậy danh Chúa.

 

Thánh Thi 118:10-12 “ 10 Mọi nước đều bao vây tôi, Nhờ danh CHÚA tôi diệt chúng nó. 11 Chúng bao phủ tôi mọi phía, Phải, chúng bao vây tôi, Nhờ danh CHÚA tôi diệt chúng nó. 12 Chúng bao phủ tôi như đàn ong; Chúng sẽ tàn lụi như lửa cháy bụi gai, Nhờ danh CHÚA tôi diệt chúng nó.”

 

Thánh thi 44:5  “Nhờ Ngài chúng tôi đẩy lui kẻ thù; Nhân danh Ngài chúng tôi chà đạp những kẻ tấn công chúng tôi.”

 

  • Yêu mến Danh Chúa sẽ luôn mừng rỡ, ca hát vì Ngài ban phước, dùng ân huệ và đặc ân bao phủ họ.

Thánh thi 5:11-12 “11 Nhưng tất cả những ai trú ẩn nơi Ngài sẽ mừng rỡ, ca hát mãi mãi. Xin bảo vệ họ để những người yêu mến danh Ngài được hân hoan trong Ngài. 12 Lạy CHÚA, vì chính Ngài ban phước cho người công chính; Lấy ơn bao phủ họ như cái khiên”. 

 

  • Khi tung hô danh Chúa, Ngài trừng phạt kẻ thù, trả thù cho chúng ta, chúng sẽ run sợ bỏ chạy hoặc bị trói lại.

Điều này giống như khi còn nhỏ, khi bị trẻ em khác ăn hiếp, chúng ta kêu lớn tiếng: “Ba… ba… ba… thì ba chúng ta sẽ chạy đến…” khi nghe thế những đứa trẻ đang ăn hiếp chúng ta sẽ bỏ chạy. Do đó chúng ta càng tung hô Chúa, ngợi kghe và thờ phượng Ngài thì ma quỷ, nan đề… sẽ bỏ chạy. Vua Giê-hô-sa-phát bị vua của các nước bao vây chung quanh, sau khi kiêng ăn cầu nguyện, ông sai các thầy tế lễ đi trước tung hô Chúa. Họ ca ngợi sự uy nghi thánh khiết của CHÚA.  Họ hô:
“Hãy cảm tạ CHÚA! Vì tình yêu thương Ngài còn đến đời đời.” Chúa khiến kẻ thù bỏ chạy, binh lính vua chỉ đến thu nhặc chiến lợi phẩm đến 3 ngày mới hết (2Sử ký 20).

 

Thánh thi 47:1-4  “1 Hỡi các dân, hãy vỗ tay. Hãy reo mừng chiến thắng cho Đức Chúa Trời. 2 Vì CHÚA Chí Cao thật đáng kính sợ, Là Vua lớn trên toàn trái đất. 3 Ngài khiến các dân quy phục chúng tôi, Làm các nước phục dưới chân chúng tôi. 4 Ngài chọn cơ nghiệp cho chúng tôi…”

 

Thánh thi 149:6-9   6 Nguyện lời tung hô Đức Chúa Trời nơi miệng họ; Một thanh gươm hai lưỡi nơi tay họ; 7 Để trả thù các nước; Và trừng phạt các dân; 8 Để trói các vua chúng nó bằng xiềng Và cột những kẻ quí tộc của họ bằng xích sắt; 9 Để thi hành án phạt đã ghi cho chúng. Đây là sự vinh quang cho tất cả những người kính sợ Chúa. Ha-lê-lu-gia!

 

  • Những ai ca ngợi danh Chúa phục vụ Ngài sẽ thắng được sự lo sợ

 Thánh thi 34:3 “Hãy cùng tôi tán dương CHÚA, Hãy cùng nhau ca ngợi danh Ngài” Tôi đã cầu khẩn CHÚA và Ngài đáp lời tôi, Ngài cũng giải cứu tôi khỏi mọi điều lo sợ.  

 

I-sa 41:25 Chúa phán:Ta đã đánh thức người từ phương bắc; người đã đến. Từ phương đông, người đã kêu cầu danh Ta. Họ sẽ chà đạp những kẻ lãnh đạo như bùn đất; Như thợ gốm nặn đất sét.”

 

Những ai phục vụ nhà Chúa thì Chúa hứa: “ Người sẽ đứng vững và chăn bầy mình, Nhờ sức mạnh của CHÚA, Nhờ uy danh CHÚA, Đức Chúa Trời người. Dân Ngài sẽ sống yên ổn, Vì bấy giờ khắp 

đầu cùng đất sẽ tôn trọng người.  (Mi-ca 5:4) 

 

  • Khi kêu cầu danh trong danh Chúa Giê-su, Ngài chắc chắn sẽ trả lời để Chúa Cha được tôn thánh

Giăng 14:13,14 Chúa Giê-su phán: “13 Bất cứ điều gì các con nhân anh Ta cầu xin, Ta sẽ làm cho, để Cha được tôn vinh trong Con. 14 Bất cứ điều gì các con nhân danh Ta cầu xin, thì chính Ta sẽ làm cho.”

 

Ma-thi-ơ  6:9 Lạy Cha chúng con ở trên trời, Danh Cha được tôn thánh

 

Suy gẫm và phản ảnh

Khi nghiên cứu tài liệu này hãy:

  1. Học để hiểu thêm Danh Chúa mà chạm lòng bạn
  2. Chú trọng đến một danh nào của Chúa, hãy suy gẫm đến nổi nó đâm rể dù phải tốn vài ngày cho một danh xưng của Chúa.
  3. Dùng Danh Chúa khi cầu nguyện hay khi ngợi khen thờ phượng
  4. Chọn một số danh xưng của Chúa có ý nghiã với bạn, dán trên tường, tủ lạnh nơi bạn thấy thường xuyên, một thời gian, học thuộc lòng và công bố danh xưng đó cho chính mình hay cho một ai.

 

Những danh xưng của Chúa sau được chuyển âm dựa theo tiếng Anh.

Mục sư Trương Hoài Phong

Biên soạn

 

 

Danh của Đức Chúa Trời 

1.  El-lô-him – Đức Chúa Trời Đấng Sáng Tạo (Sáng thế 1:1) 

2.  Giê-hô-va – Đức Chúa Trời Toàn Năng Hằng Hữu (Xuất Hành 6:3)

3.  Đức Giê-hô-va El-lô-am – Đức Chúa Trời Hằng Có Đời Đời (Isa 40:28-31)

4.  Đức Giê-hô-va El-ly-on – Chúa Đấng Chí Cao (Thánh thi 7:17)

5.  Đức Giê-hô-va A-đô-nai – Chúa Đấng Chủ Tể Tối Cao

6.  A-đô-nai Giê-hôva Ga-la Cô-đơ – Đức Chúa Trời Chủ Tể Bày Tỏ Sự Bí Mật (A-mốt 3:7)

7.  Đức Giê-hô-va El-em-mu-na – Đức Chúa Trời Thành Tín (Phục Truyền 7:9)

8.  Đức Giê-hô-va Da-ray – Đấng Đáng Kính Sợ (Thánh Thi 111:9)

9.  Đức Giê-hô-va Hô-sê-nu – Đức Chúa Trời, Đấng Tạo Dựng Tôi (Thánh thi 95:6)

10.  Đức Giê-hô-va A-za – Đức Chúa Trời Sáng Tạo Đấng Giúp Đỡ Chúng Tôi (Thánh thi 54:4)

11.  Đức Giê-hô-va El-lô-hay – Chúa Đức Chúa Trời tôi (Xa-cha-ri 14:5)

12.  Em-ma-nu-ên – Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta (Ma-thi-ơ 1:23)

13.  Đức Giê-hô-va Di-rê – Chúa Đấng Cung Cấp (Sáng thế 22:8-14)

14.  Đức Giê-hô-va El-sha-đai – Đức Chúa Trời Quyền Năng Cung Cấp Đầy Đủ Cho Tôi (Sáng Thế 17:1; Thánh Thi 91:1)

15.  Đức Giê-hô-va Rô-hi – Chúa Đấng Chăn Dắt Tôi (Thánh thi 23:1)

16.  Đức Giê-hô-va Phê-lét Mê-im Shi-don – Chúa là dòng sông nơi khô hạn (I-sa 32:2)

17.  Đức Giê-hô-va Ma-kho Khai Mê-im – Đức Chúa Trời Nguồn Nước Sống (Giê-rê-mi 17:13,14)

18.  Đức Giê-hô-va Sha-lôm – Chúa Bình An Của Tôi (Thẩm phán 6:24)

19.  Đức Giê-hô-va Ra-pha – – Chúa Đấng Chữa Lành – làm tôi hoàn toàn mạnh khỏe (Xuất hành 15:26)

20.  Đức Giê-hô-va Mis-ga – Chúa thành Lủy Kiên Cố Của Tôi (Thánh thi 18:2)

21.  Đức Giê-hô-va Ma-gen – Chúa Là Cái khiên- Đấng Che Chở Bảo Vệ Tôi 

22.  Đức Giê-hô-va Mác-ca-chê – Đức Chúa Trời Nơi Nương Náo và khi Phong Ba (Thánh thi 62:8; Isa 25:4)

23.  Đức Giê-hô-va Ni-si – Chúa là Cờ xí tôi (Xuất hành 17:15)

24.  Đức Giê-hô-va Sa-bao – Chúa Vạn Quân – Chúa của Đạo Binh và Chiến Trận (ISa-mu-ên 1:3; I-sa 6:3)

25.  Đức Giê-hô-va Khai-diu – Chúa Là Năng Lực và Giàu Có của Tôi (II Sa-mu-ên 22:33)

26.  Đức Giê-hô-va Khê-rếp – Chúa là Thanh Gươm (Phục Truyền 33:29) 

27.  Đức Giê-hô-va Sid-kê-nu – Chúa Đấng Công Chính Của Chúng Tôi (Giê-rê-mi 23:6; 33:16)

28.  Đức Giê-hô-va El-roi – Chúa Quyền Năng Đấng Thấy Rõ (Sáng Thế 16:13)

29.  Đức Giê-hô-va Mô-la or Gamal – Đức Chúa Trời Đấng Bồi Thường và đền bù Cho Tôi (Giê-rê-mi 51:6; Thánh thi 18:20)

30.  Đức Giê-hô-va Sha-ma – Chúa Hiện Diện Tại Đó (Ê-xê-chi-ên 48:35)

31.  Đức Giê-hô-va Mê-léc – Đức Chúa Trời là Vua của Tôi (Thánh thi 68:24)

32.  Đức Giê-hô-va Sha-phát – Chúa Là Quan Án Của Tôi  (Isa 33:22)

33.  Đức Giê-hô-va Khan-nun – Đức Chúa Trời Đấng Tràn Đầy Ân Huệ (Xuất hành 34:6)

34.  Đức Giê-hô-va El-Shu – Chúa Đấng Phục Hồi Tôi (Ru-tơ 4:15; Thánh thi 23:3)

35.  Đức Giê-hô-va El-ra-chum – Đức Chúa Trời Giàu Lòng Thương Xót (Phục truyền 4:31)

36.  Đức Giê-hô-va Ma-ka-đish-kem – Chúa Đấng Thánh Hóa (Xuất hành 31:13; Lê-vi 20:8)

37.  Đức Giê-hô-va El-Sa-phan – Đức Chúa Trời Nơi Trú Ẩn (Thánh thi 27:5)

38.  Đức Giê-hô-va Ga-eo  – Chúa Đấng Cứu Chuộc (Thánh thi 78:35)

39.  Đức Giê-hô-va Tê-su-qua – Đức Chúa Trời của sự Cứu Rỗi (Thánh thi 38:22)

40.  Đức Giê-hô-va Pha-lét – Chúa Đấng Giải Cứu Tôi (Thánh Thi 32:7)

41.  Đức Giê-hô-va El-lô-hê-ka – Chúa Đức Chúa Trời Của Bạn (Xuất hành 20:2)

42.  Đức Giê-hô-va Bơ-ri – Đức Chúa Trời Của Giao Ước Với Dân Ngài (I-sa 42:6)

43.  Đức Giê-hô-va Ya-át – Đức Chúa Trời Đấng Cố Vấn (Isa 9:6) 

44.  Đức Giê-hô-va El-ka-bô – Đức Chúa Trời Vinh Hiển (Thánh thi 29:3)

45.  Đức Giê-hô-va Ô-ri – Chúa là Ánh Sáng Tôi (Thánh thi 27:1)

46.  Đức Giê-hô-va El-E-mi – Chúa Chân Thật (Thánh thi 31:5)

47.  Đức Giê-hô-va Na-vê Sê-déc – Đức Chúa Trời ngự giửa sự công bình (Giê-rê-mi 50:7)

48.  Đức Giê-hô-va Khao-kua – Đức Chúa Trời ban luật pháp (Isa 33:22)

49.  El-lô-him Kha-đô-sim – Đức Chúa Trời Hằng Hữu Thánh Khiết  (Thánh thi 99:9) 

50.  Đức Giê-hô-va El-ka-na – Chúa Đấng Kỵ Tà (Xuất Hành 34:14)

51.  Đức Giê-hô-va Sa-ra-phơ – Chúa Rèn Thử

52.  Đức Giê-hô-va Ta-hơ – Đức Chúa Trời Thanh Tẩy (Ma-la-chi 3:3)

53.  Đức Giê-hô-va Na-kô – Chúa Đấng Đánh Phạt

54.  Đức Chúa Trời Là Ngọn Lửa Thiêu Đốt (I-sa 10:17; Hê-bơ-rơ 12:29)

55.  Đức Giê-hô-va El-Na-sa – Đức Chúa Trời hay tha thứ (Thánh thi 99:8)

56.  Đức Chúa Trời Đấng Ban thưởng (Hê-bơ-rơ 11:6)

57. Đức Giê-hô-va Pê-lê – Đấng làm bao phép lạ dấu kỳ (Xuất hành 15:11) 

 

Bài Viết Chọn Lọc

Bài Viết Được Quan Tâm

Bài Viết Liên Quan